Kỹ năng mềm là gì? Các công bố khoa học về Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là những kỹ năng không liên quan đến kiến thức chuyên môn hay kỹ thuật, mà thường liên quan đến các khía cạnh cá nhân và giao tiếp. Đây là những kỹ ...
Kỹ năng mềm là những kỹ năng không liên quan đến kiến thức chuyên môn hay kỹ thuật, mà thường liên quan đến các khía cạnh cá nhân và giao tiếp. Đây là những kỹ năng không thể đo lường hoặc định lượng một cách chính xác, nhưng lại rất quan trọng trong mọi lĩnh vực. Một số ví dụ về kỹ năng mềm bao gồm:
1. Kỹ năng giao tiếp: khả năng truyền đạt ý kiến, lắng nghe, hiểu và giao tiếp hiệu quả với người khác.
2. Kỹ năng làm việc nhóm: khả năng làm việc cùng với những người khác, phối hợp, chia sẻ thông tin và đóng góp vào công việc nhóm.
3. Kỹ năng quản lý thời gian: khả năng xác định ưu tiên công việc, lập kế hoạch và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
4. Kỹ năng tư duy sáng tạo: khả năng tưởng tượng, tạo ra ý tưởng mới và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
5. Kỹ năng lãnh đạo: khả năng hướng dẫn, thúc đẩy và tạo ra sự tương tác tích cực trong nhóm làm việc.
6. Kỹ năng giải quyết vấn đề: khả năng phân tích vấn đề, tìm kiếm các giải pháp khả thi và áp dụng chúng một cách logic.
7. Kỹ năng tự tiến bộ: khả năng học hỏi liên tục, phát triển bản thân và thích nghi với các thay đổi môi trường.
8. Kỹ năng quản lý stress: khả năng xử lý áp lực và stress trong công việc một cách hiệu quả.
9. Kỹ năng phân tích dữ liệu: khả năng tìm hiểu, xử lý và đưa ra kết luận từ dữ liệu có sẵn.
10. Kỹ năng tương tác xã hội: khả năng tạo ra mối quan hệ và duy trì sự hòa hợp với mọi người xung quanh.
Tất cả những kỹ năng mềm trên đều có thể được phát triển và nâng cao qua thời gian và kinh nghiệm. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng sự thành công cá nhân và chuyên nghiệp.
Dưới đây là một số kỹ năng mềm cụ thể và mô tả chi tiết của chúng:
1. Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp là khả năng truyền đạt, nhận thức và trao đổi thông tin một cách hiệu quả với người khác. Điều này bao gồm cả việc lắng nghe một cách chân thành và đưa ra ý kiến một cách rõ ràng.
2. Kỹ năng làm việc nhóm: Kỹ năng này bao gồm khả năng làm việc cùng với những người khác để đạt được mục tiêu chung. Điều này bao gồm khả năng chia sẻ thông tin, hỗ trợ nhau, giải quyết xung đột và phối hợp công việc.
3. Kỹ năng quản lý thời gian: Quản lý thời gian là khả năng xác định nhiệm vụ ưu tiên, lập kế hoạch và sử dụng thời gian một cách hiệu quả. Kỹ năng này bao gồm khả năng ước lượng thời gian cần thiết cho mỗi công việc, thiết lập deadlines và ưu tiên công việc quan trọng.
4. Kỹ năng tư duy sáng tạo: Kỹ năng này bao gồm khả năng tưởng tượng, tạo ra ý tưởng mới và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Điều này bao gồm việc tìm cách tiếp cận vấn đề một cách khác biệt, tìm kiếm giải pháp không truyền thống và tạo ra những ý tưởng đột phá.
5. Kỹ năng lãnh đạo: Kỹ năng này bao gồm khả năng hướng dẫn, thúc đẩy và tạo ra sự tương tác tích cực trong nhóm làm việc. Điều này bao gồm khả năng tạo động lực, định hướng cho nhóm và đưa ra quyết định.
6. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng phân tích vấn đề, tìm kiếm các giải pháp khả thi và áp dụng chúng một cách logic. Điều này bao gồm khả năng tìm ra nguyên nhân của vấn đề, thiết lập mục tiêu giải quyết và sử dụng các kỹ thuật phân tích để tìm kiếm các giải pháp hiệu quả.
7. Kỹ năng tự tiến bộ: Kỹ năng tự tiến bộ là khả năng học hỏi liên tục, phát triển bản thân và thích nghi với các thay đổi môi trường. Điều này bao gồm khả năng tự đánh giá, tìm kiếm cơ hội học tập và khám phá để nâng cao năng lực và kiến thức.
8. Kỹ năng quản lý stress: Kỹ năng quản lý stress là khả năng xử lý áp lực và stress trong công việc một cách hiệu quả. Điều này bao gồm việc quản lý thời gian, tìm kiếm công cụ giảm stress và áp dụng các kỹ thuật thư giãn để duy trì sức khỏe tinh thần.
9. Kỹ năng phân tích dữ liệu: Kỹ năng phân tích dữ liệu là khả năng tìm hiểu, xử lý và đưa ra kết luận từ dữ liệu có sẵn. Kỹ năng này bao gồm việc sử dụng công cụ và phần mềm phân tích dữ liệu, đánh giá tính chính xác và hiệu quả của dữ liệu và biên dịch thông tin từ dữ liệu.
10. Kỹ năng tương tác xã hội: Kỹ năng tương tác xã hội là khả năng tạo ra mối quan hệ và duy trì sự hòa hợp với mọi người xung quanh. Điều này bao gồm khả năng giao tiếp với sự tôn trọng và linh hoạt, sử dụng kỹ thuật giao tiếp xã hội và hiểu và tôn trọng những giá trị và quan điểm của người khác.
Những kỹ năng mềm này là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp và thành công đối với nhiều ngành nghề và lĩnh vực.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kỹ năng mềm":
Nhiều nghiên cứu đã thiết lập mối tương quan giữa các vấn đề đọc sớm và sự thiếu hụt trong một số kỹ năng ngôn ngữ nói nhất định, chẳng hạn như khả năng nhận thức cấu trúc âm tiết của các từ nói, và khả năng giữ lại một chuỗi từ trong trí nhớ ngắn hạn bằng lời nói. Một nghiên cứu theo chiều dọc hiện nay chỉ ra rằng hiệu suất kém trong các bài kiểm tra mẫu giáo của những kỹ năng này có thể dự báo các vấn đề đọc trong lớp một. Dựa trên những phát hiện này, các quy trình được đề xuất cho việc sàng lọc ở mẫu giáo và một số cách để hỗ trợ trẻ em, những người mà do hiệu suất kém trong các bài kiểm tra này có thể được coi là có nguy cơ thất bại trong việc đọc.
Rối loạn tự kỷ và Rối loạn phát triển lan tỏa không xác định khác là những vấn đề phát triển phổ biến thường được các bác sĩ thần kinh nhi theo dõi. Hiện tại chưa có biện pháp chữa trị nào cho những tình trạng này, đây là những tình trạng kéo dài suốt đời và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các lĩnh vực cốt lõi trong hành vi của con người như ngôn ngữ, tương tác xã hội và nhận thức xã hội. Nguyên nhân có thể là đa yếu tố, bao gồm cơ chế tự miễn dịch, di truyền, giải phẫu thần kinh và có thể cả cơ chế glutaminergic quá mức. Vì memantine là một đối kháng viên có ái lực trung bình đối với thụ thể glutamate N-methylD-aspartic acid (NMDA), nên thuốc này được giả thuyết là có khả năng điều chỉnh quá trình học tập, ngăn chặn các tác động glutamate quá mức có thể bao gồm hoạt động viêm thần kinh, và ảnh hưởng đến hoạt động thần kinh đệm ở bệnh tự kỷ và Rối loạn phát triển lan tỏa không xác định khác. Liệu pháp bổ sung mở được cung cấp cho 151 bệnh nhân có chẩn đoán trước đó về rối loạn tự kỷ hoặc rối loạn phát triển lan tỏa không xác định khác trong khoảng thời gian 21 tháng. Để tạo ra điểm số Cảm nhận Cải thiện Toàn cầu của bác sĩ lâm sàng về ngôn ngữ, hành vi và hành vi tự kích thích, tác giả chính đã quan sát các đối tượng và đặt câu hỏi với người chăm sóc của họ trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần sau khi bắt đầu liệu pháp. Liệu pháp duy trì mãn tính với thuốc sẽ được tiếp tục nếu không có tác dụng phụ tiêu cực nào xảy ra. Kết quả cho thấy những cải thiện đáng kể khi sử dụng mở cho chức năng ngôn ngữ, hành vi xã hội, và hành vi tự kích thích, mặc dù hành vi tự kích thích cải thiện tương đối ít hơn. Việc sử dụng mãn tính cho đến nay vẫn chưa xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5